Ngày 3/3/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), hỗ trợ cá nhân, tổ chức thuận lợi hơn trong việc quyết toán thuế TNCN năm 2016.
Quyết toán thuế TNCN, gồm: Chính sách thuế TNCN, công tác chỉ đạo địa phương, công tác tuyên truyền, hỗ trợ kê khai điện tử; Căn cứ pháp lý thực hiện quyết toán thuế TNCN 2016; Chính sách Quyết toán thuế TNCN năm 2016; Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2016; Hình thức Quyết toán thuế TNCN năm 2016; Giảm trừ gia cảnh năm 2016.; Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2016.
Công ty BSA xin giới thiệu toàn văn nội dung hướng dẫn quyết toán của Tổng cục Thuế với hai sắc thuế quan trọng này.
Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính thuế nói chung và đối với quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, từ năm 2012 đến nay, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thường xuyên sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật Thuế: Luật sửa đổi, bổ sung Luật, Nghị định sửa đổi Bổ sung Nghị định, Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016.
Về chính sách thuế TNCN: Tại các văn bản hiện hành đã hướng dẫn rất rõ nội dung liên quan đến quyết toán thuế thu nhập cá nhân như đối tượng phải quyết toán thuế TNCN, Nơi nộp hồ sơ quyết toán, Hình thức quyết toán thuế, đối tượng giảm trừ gia cảnh, thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế và cách thức hoàn thuế thu nhập cá nhân nên quyết toán thuế TNCN năm 2016 không thay đổi nhiều so với năm 2015.
Về công tác chỉ đạo địa phương: Ngay từ những ngày đầu tháng 12, Tổng cục Thuế đã có công tác chỉ đạo, đôn đốc Cục Thuế địa phương về triển khai công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tổng cục Thuế đã có công văn số 176/TCT-TNCN ngày 16/01/2017 chỉ đạo Cục Thuế địa phương hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2016. Với tinh thần đó, các Cục thuế địa phương như Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Cục Thuế TP Hà Nội, Cục Thuế Bà rịa – Vũng Tàu…đã nhanh chóng triển khai công tác quyết toán thuế TNCN. Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn số 55/KH-CT ngày 19/12/2016 lên kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2016; Cục thuế TP Hà Nội đã ban hành công văn số 5565/CT-TNCN ngày 17/02/2017 hướng dẫn các phòng thuộc Cục Thuế; các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016, nội dung hướng dẫn bao gồm cả về chính sách và phân công tổ chức thực hiện quyết toán thuế TNCN; công văn số 5286/CT-TNCN ngày 16/02/2017 và công văn số 6046/CT-TNCN ngày 21/2/2017 hướng dẫn các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế quyết toán thuế thu nhập cá nhân…
Đồng thời, các Cục Thuế đã triển khai các chương trình như “Tháng đồng hành cùng người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2016”; “ Tuần lễ hỗ trợ quyết toán thuế năm 2016”. Thông thường việc hỗ trợ, giải đáp chính sách thuế cho NNT do bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nhưng với các chương trình này, việc hỗ trợ được thực hiện toàn diện hơn, có sự phối hợp của nhiều phòng, nhiều bộ phận. Thậm chí, đối với các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có số lượng NNT lớn, Cục Thuế Hà Nội cử cán bộ đến hỗ trợ và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế TNCN tại đơn vị….
Về công tác tuyên truyền: để tạo điều kiện cho người nộp thuế, Vụ QL Thuế TNCN Tổng cục Thuế đã phối hợp với Vụ Tuyên truyền hỗ trợ để tuyên truyền các nội dung lưu ý về quyết toán thuế TNCN qua trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế; phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền giải đáp về pháp luật thuế như kênh VOV giao thông, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã phối hợp với báo vnexpress trả lời trực tuyến các vướng mắc của độc giả.
Về hỗ trợ kê khai điện tử: Tổng cục Thuế đã nâng cấp các ứng dụng hỗ trợ và xử lý tờ khai quyết toán thuế đáp ứng theo các mẫu biểu mới tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tổ chức, cá nhân quyết toán thuế truy cập trang gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn tải phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK, khai thuế điện tử iHTKK, hoặc hỗ trợ QTT TNCN để kê khai quyết toán thuế.
Theo số liệu cơ quan thuế phê duyệt trên tncnonline, số lượng cá nhân trực tiếp quyết toán của 2015 : 88.799 cá nhân; tổng số cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay: 9.153.325 cá nhân. Như vậy, tỷ lệ số lượng cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chỉ chiếm 0,96%.
Về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016, cần lưu ý các nội dung sau:
I. Các căn cứ pháp lý:
1. Luật:
– Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012.
– Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
2. Nghị định:
– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
– Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ.
– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 do Chính phủ.
3. Thông tư:
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
– Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
– Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
II. Chính sách Quyết toán thuế TNCN năm 2016
2.1. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN: Có 2 đối tượng
2.1.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu:
+ Có số thuế phải nộp thêm hoặc:
+ Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2.1.2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2016 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
Riêng tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
III. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
3.1. Đối với tổ chức trả thu nhập
– Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện: nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
3.2. Đối với cá nhân
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm: nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế: nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
3.3. Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
IV. Hình thức Quyết toán thuế TNCN
Cá nhân có thể ủy quyền quyết toán thuế hoặc trực tiếp quyết toán thuế TNCN, cụ thể:
4.1. Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập VÀ thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả.
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập VÀ thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
4.2. Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế cụ thể:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
V. Giảm trừ gia cảnh
5.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: Có 2 lưu ý:
– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập thì lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
– Trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
5.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
– Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: người nộp thuế đã đăng ký thuế + được cấp mã số thuế.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuẩn để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
VI. Thời hạn nộp
Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nhưng Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính khuyến khích người nộp thuế nộp trước thời gian này để tránh ùn tắc và khó khăn cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế./.
Quý vị có nhu cầu sử dụng dịch vụ Thuế TNCN vui lòng tham khảo TẠI ĐÂY và liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ BSA
Địa chỉ: Phòng 503, CT5D, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
ĐT: 0473 002 333 - Hotline: 0917.056.126
Email: contact@bsagroup.com.vn
Website: bsagroup.com.vn