CHƯƠNG
BIỆN PHÁP VỆ SINH VÀ KIỂM DỊCH
Điều
Phạm vi áp dụng
1. Chương này áp dụng cho việc soạn thảo, phê chuẩn, và áp dụng tất cả các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch (VSKD) của một Bên mà có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên.
2. Chương này không ảnh hưởng đến quyền của các Bên theo Chương HRKTTM đối với các biện pháp không thuộc phạm vi áp dụng của Chương này.
Điều
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Chương này bao gồm:
a. đẩy mạnh thực hiện các nguyên tắc và quy định trong Hiệp định VSKD cũng như các hướng dẫn, khuyến nghị, và tiêu chuẩn quốc tế đang áp dụng của các tổ chức quốc tế liên quan;
b. bảo vệ tính mạng và sức khỏe con người và động thực vật trong lãnh thổ từng Bên trong khi vẫn tạo thuận lợi cho thương mại giữa các Bên và đảm bảo rằng các biện pháp VSKD của mỗi Bên không tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại;
c. tăng cường thông tin, hợp tác, và giải quyết các vấn đề vệ sinh và kiểm dịch ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên và các vấn đề khác được các Bên quan tâm, và
d. tăng cường tính minh bạch và sự hiểu biết về việc áp dụng các biện pháp VSKD của mỗi Bên.
Điều
Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Chương này:
1. Hiệp định VSKD của WTO là Hiệp định WTO về việc áp dụng các biện pháp VSKD.
2. Các định nghĩa trong Phụ lục A của Hiệp định VSKD của WTO.
3. Các Bên có thể thỏa thuận về định nghĩa khác được áp dụng trong Chương có xét đến các thuật ngữ và định nghĩa của các tổ chức quốc tế có liên quan, chẳng hạn như các Alimentarius Commission CODEX (CODEX), Tổ chức Thú y thế giới (OIE), và Công ước quốc tế về Bảo vệ thực vật (IPPC).
4. "cơ quan có thẩm quyền" là các tổ chức được mỗi Bên công nhận có trách nhiệm phát triển, thực hiện và quản lý các biện pháp VSKD trong lãnh thổ của mình.
Điều
Quy định chung
1. Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ hiện tại của mình đối với nhau theo Hiệp định VSKD.
2. Mỗi Bên cam kết áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định VSKD trong việc phát triển, ứng dụng hoặc công nhận các biện pháp VSKD với mục đích tạo thuận lợi cho thương mại giữa các Bên đồng thời với việc bảo vệ tính mạng và sức khỏe của con người, động thực tế trong lãnh thổ của mỗi Bên.
Điều
Các cơ quan có thẩm quyền và các đầu mối liên lạc
1. Để đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bên trong việc đạt được các mục tiêu của Chương này, các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
(a) Đối với Việt Nam, là các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm soát các vấn đề về vệ sinh và kiểm dịch chung giữa các cơ quan Chính phủ. Cụ thể như sau:
i. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm về sức khỏe động thực vật, quản lý việc giám sát và kiểm soát để ngăn chặn các loại bệnh ảnh hưởng đến nông nghiệp, kinh tế, động vật và con người, và một chương trình toàn diện để kiểm soát cũng như ngăn chặn sự xâm nhập của dịch hại ảnh hưởng đến thực vật và kinh tế. Đối với xuất khẩu sản phẩm động vật và thực vật, Bộ cũng có trách nhiệm kiểm tra, kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận các tiêu chuẩn và yêu cầu theo thỏa thuận của Bên nhập khẩu.
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, trong phạm vi thẩm quyền của mình, chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Các cơ quan này quản lý việc giám sát và kiểm soát trong đó bao gồm việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thủ tục phê duyệt, thực hiện đánh giá rủi ro của sản phẩm, kiểm tra tại cơ sở để đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu theo thỏa của Bên nhập khẩu đối với việc nhập khẩu. Đối với xuất khẩu thực phẩm, các cơ quan này cũng có trách nhiệm kiểm tra và cấp giấy chứng nhận y tế.
(b) Đối với Liên minh châu Âu, việc kiểm soát do các cơ quan quốc gia của các nước thành viên và Ủy ban châu Âu thực hiện. Cụ thể như sau:
i. Đối với hàng xuất khẩu sang Việt Nam, các nước thành viên có trách nhiệm kiểm soát quá trình và yêu cầu sản xuất, bao gồm cả việc kiểm tra theo luật định và cấp chứng nhận y tế và và phúc lợi động vật theo các tiêu chuẩn và yêu cầu được thỏa thuận.
ii. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, các nước thành viên có trách nhiệm kiểm soát sự tuân thủ của hàng hóa nhập khẩu với điều kiện nhập khẩu EU.
iii. Ủy ban có trách nhiệm điều phối, kiểm tra/kiểm toán hệ thống kiểm tra và có động thái pháp lý cần thiết để đảm bảo áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn và yêu cầu trong thị trường châu Âu.
2. Kể từ ngày có hiệu lực, các cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên phải thiết lập đầu mối liên lạc với các Bên khác để thông tin về tất cả các vấn đề phát sinh thuộc Chương này. Chức năng của đầu mối liên lạc bao gồm:
(a) tăng cường thông tin liên lạc giữa các cơ quan và các Bộ có trách nhiệm về các vấn đề vệ sinh và kiểm dịch của các Bên;
(b) tạo điều kiện trao đổi thông tin để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau về các biện pháp VSKD của mỗi Bên và quá trình quản lý liên quan đến các biện pháp đó cũng như tác động đối với thương mại của các hàng hóa này giữa các Bên;
3. Các Bên phải đảm bảo cập nhật các thông tin được cung cấp theo các khoản 1 và 2.
Điều
Yêu cầu và thủ tục nhập khẩu
1. Các yêu cầu nhập khẩu chung của một Bên được áp dụng cho toàn bộ lãnh thổ của Bên xuất khẩu, không ảnh hưởng đến việc một Bên đưa ra các quyết định và các biện pháp phù hợp với các tiêu chí đặt ra trong Điều X "Các biện pháp liên quan đến sức khỏe động thực vật".
2. Mỗi Bên chỉ được áp dụng các biện pháp hợp lý và khoa học phù hợp với rủi ro liên quan, và đại diện cho các biện pháp ít hạn chế nhất cũng như ít cản trở thương mại nhất hiện có.
3. Bên nhập khẩu phải đảm bảo rằng yêu cầu nhập khẩu và thủ tục nhập khẩu được áp dụng một cách tương xứng và không phân biệt đối xử.
4. Thủ tục nhập khẩu được đặt ra với mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực đến thương mại và đẩy nhanh quá trình thông quan trong khi vẫn đáp ứng các yêu cầu và thủ tục của Bên nhập khẩu.
5. Bên nhập khẩu có trách nhiệm công khai các yêu cầu và thủ tục nhập khẩu của mình.
6. Bên xuất khẩu có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu và thủ tục nhập khẩu của Bên nhập khẩu.
7. Các Bên phải lập và cập nhật danh mục các loài gây hại được quy định, sử dụng tên khoa học, và công bố danh mục đó cho Bên kia. Yêu cầu kiểm dịch ở khâu nhập khẩu chỉ được bao gồm các biện pháp giữ mức độ phòng bị của Bên nhập khẩu ở mức thích hợp, và chỉ bao gồm các loài gây hại được quy định mà Bên nhập khẩu quan tâm. Không ảnh hưởng đến quy định tại Điều 6 của IPPC, các Bên không đòi hỏi các biện pháp kiểm dịch thực vật đối với các loài gây hại không có trong quy định.
8. Khi có yêu cầu phân tích nguy cơ dịch hại, việc phân tích phải được tiến hành ngay khi có yêu cầu lần đầu và không có những trì hoãn không cần thiết. Nếu có khó khăn, các Bên phải thỏa thuận một lịch trình, trong đó có thời điểm tiến hành, trong khuôn khổ Ủy ban VSKD được nêu trong Điều X.
9. Bên nhập khẩu có quyền tiến hành kiểm tra nhập khẩu dựa trên các rủi ro về vệ sinh và kiểm dịch liên quan đến nhập khẩu. Việc kiểm tra được thực hiện không chậm trễ và giảm thiểu tác động đến thương mại. Khi sản phẩm không phù hợp với các yêu cầu của Bên nhập khẩu, biện pháp của Bên nhập khẩu phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và nên tương xứng với rủi ro liên quan.
10. Bên nhập khẩu phải cung cấp các thông tin về tần suất kiểm tra nhập khẩu được thực hiện đối với sản phẩm. Tần suất này có thể được điều chỉnh như một hệ quả của việc xác minh, kiểm tra nhập khẩu hoặc theo thoả thuận giữa các Bên.
11. Các khoản lệ phí đối với các thủ tục liên quan đến việc nhập khẩu các sản phẩm thuộc chương này phải tương đương lệ phí đối với sản phẩm tương tự trong nước và không được cao hơn chi phí thực tế của dịch vụ.
Điều
Xác minh
1. Để đạt được hoặc duy trì hiệu quả của việc thực hiện các quy định của Chương này, bên nhập khẩu có quyền tiến hành kiểm tra trong phạm vi của chương này. Có nghĩa là:
(a) tiến hành xác minh, kể cả xác minh thực tế trong lãnh thổ bên xuất khẩu, về toàn bộ hoặc một phần của hệ thống kiểm soát của bên xuất khẩu theo hướng dẫn, khuyến nghị, và tiêu chuẩn quốc tế liên quan của Codex Alimentarius, OIE và IPPC. Chi phí xác minh do Bên tiến hành xác minh chi trả; và
(b) yêu cầu thông tin từ bên xuất khẩu về hệ thống kiểm soát của bên xuất khẩu đó và được nhận thông báo về kết quả kiểm soát được thực hiện theo hệ thống đó.
2. Các Bên có trách nhiệm cung cấp kết quả và kết luận xác minh được thực hiện trên lãnh thổ của Bên kia.
3. Nếu bên nhập khẩu quyết định tiến hành xác minh thực tế trong lãnh thổ của Bên xuất khẩu, chuyến đi phải được thông báo cho Bên kia ít nhất là 60 ngày làm việc trước khi thực hiện, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Mọi thay đổi đối với chuyến đi do các Bên thoả thuận.
4. Dự thảo báo cáo xác minh phải được gửi cho bên được xác minh trong thời hạn 45 ngày làm việc sau khi hoàn thành việc xác minh. Bên được xác minh cho ý kiến về dự thảo báo cáo trong 30 ngày làm việc. Ý kiến của bên được xác minh sẽ được đính kèm và nếu phù hợp sẽ đưa vào báo cáo chính thức. Tuy nhiên, khi nhận thấy có một nguy cơ đáng kể đối với công chúng, động vật, hoặc thực vật trong quá trình xác minh, bên được xác minh phải được thông báo càng nhanh càng tốt và trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc việc xác minh.
Điều
Thủ tục niêm yết cơ sở
1. Đối với việc chấp thuận nhập khẩu theo yêu cầu của Bên nhập khẩu, Bên xuất khẩu phải thông báo cho Bên nhập khẩu danh sách các cơ sở đảm bảo đạt yêu cầu về vệ sinh theo quy định tại Phụ lục 1 để chứng minh việc tuân thủ yêu cầu của Bên nhập khẩu.
2. Bên nhập khẩu có trách nhiệm phê duyệt các cơ sở nằm trong lãnh thổ của Bên xuất khẩu mà không cần kiểm tra trước từng cơ sở. Nếu Bên nhập khẩu từ chối phê duyệt thì phải thông báo ngay cho Bên xuất khẩu về cơ sở và lý do cho quyết định đó.
3. Trừ trường hợp có yêu cầu bổ sung thông tin, Bên nhập khẩu phải thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp với các thủ tục pháp lý được áp dụng của mình để cho phép nhập khẩu trong vòng 45 ngày làm việc sau khi nhận được yêu cầu của Bên xuất khẩu.
Điều
Các biện pháp liên quan đến sức khỏe động thực vật
1. Các Bên công nhận khái niệm về vùng an toàn dịch bệnh, nơi có tỷ lệ mắc bệnh thấp, và phân vùng phù hợp với Hiệp định VSKD và tiêu chuẩn, hướng dẫn hay khuyến nghị của OIE. Các Bên cũng thừa nhận tình trạng sức khỏe động vật chính thức được xác định bởi OIE.
2. Các Bên công nhận khái niệm về vùng an toàn sâu bệnh, nơi có tỷ lệ mắc sâu bệnh thấp, vùng được bảo vệ, và vùng sản xuất không có sâu hại phù hợp với Hiệp định VSKD và tiêu chuẩn, hướng dẫn hay khuyến nghị của IPPC.
3. "Ủy ban VSKD" nêu tại Điều X có trách nhiệm quy định chi tiết về thủ tục công nhận các khái niệm nêu tại các khoản 1 và 2 có xét đến Hiệp định VSKD, tiêu chuẩn, hướng dẫn hay khuyến nghị của OIE và IPPC. Các Bên cũng sẽ xem xét các yếu tố như vị trí địa lý, hệ sinh thái, giám sát dịch tễ học, và hiệu quả của việc kiểm soát vệ sinh hoặc kiểm dịch.
4. Khi chấp nhận kết quả xác định của Bên xuất khẩu, về nguyên tắc, Bên nhập khẩu có trách nhiệm tự xác định tình trạng sức khỏe động vật thực vật của nước xuất khẩu hoặc bộ phận của chúng dựa trên những thông tin được cung cấp bởi Bên xuất khẩu phù hợp với Hiệp định VSKD , tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị của OIE và IPPC. Bên nhập khẩu phải nỗ lực ra quyết định kịp thời sau khi có yêu cầu ban đầu.
5. Nếu Bên nhập khẩu không chấp nhận kết quả xác định của Bên xuất khẩu, Bên nhập khẩu có trách nhiệm giải thích lý do và sẵn sàng tiến hành tham vấn càng sớm càng tốt để đạt được một giải pháp thay thế.
6. Bên xuất khẩu phải cung cấp bằng chứng có liên quan để chứng minh cho Bên nhập khẩu rằng tình trạng sức khỏe trong các khu vực nêu tại các khoản 1 và 2 có thể sẽ không thay đổi. Vì vậy, cần cho phép Bên nhập khẩu tiếp cận để kiểm tra, thử nghiệm và tiến hành các thủ tục liên quan khác theo yêu cầu.
Điều
Tương đương
1. Các Bên công nhận việc áp dụng tương đương mà nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Hiệp định VSKD là một công cụ quan trọng để tạo thuận lợi cho thương mại và có lợi cho các nước xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Việc xác định tương đương có thể được thực hiện trong mối quan hệ tương đương một phần hoặc toàn bộ với các biện pháp và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch.
2. Bên nhập khẩu phải công nhận các biện pháp VSKD của Bên xuất khẩu là tương đương nếu Bên xuất khẩu chứng minh rằng các biện pháp của mình đạt được mức độ bảo vệ vệ sinh dịch tễ thích hợp của Bên nhập khẩu. Để tạo thuận lợi cho việc xác định tương đương, một Bên sẽ tư vấn cho Bên kia theo yêu cầu về mục tiêu của các biện pháp VSKD có liên quan.
3. Các Bên phải bắt đầu quá trình tư vấn xác định tương đương trong vòng ba tháng sau khi nhận yêu cầu từ Bên xuất khẩu. Việc xác định tương đương phải được hoàn thành không chậm trễ sau khi các biện pháp do Bên xuất khẩu đề xuất được chứng minh tương đương. Bên nhập khẩu có trách nhiệm đẩy nhanh việc đánh giá có tính đến những hiểu biết và kinh nghiệm trong quá khứ về thương mại với nước xuất khẩu để tiến hành xác định một cách hiệu quả nhất có thể.
4. Trong trường hợp có nhiều yêu cầu từ Bên xuất khẩu, các Bên phải thỏa thuận về thời điểm tiến hành trong khuôn khổ Ủy ban VSKD được nêu trong Điều về Ủy ban VSKD.
5. Căn cứ Điều 9 của Hiệp định VSKD, Bên nhập khẩu có trách nhiệm xem xét đầy đủ các yêu cầu của Bên xuất khẩu về hỗ trợ kỹ thuật thích hợp để tạo điều kiện cho việc thực hiện Điều này. Sự hỗ trợ này cùng những việc khác có thể giúp xác định và thực hiện các biện pháp có thể được công nhận là tương đương hoặc tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường theo cách khác.
6. Việc một Bên xem xét yêu cầu từ một Bên khác về công nhận tương đương cho các biện pháp của mình đối với một sản phẩm cụ thể không phải là một lý do để làm gián đoạn hoặc đình chỉ nhập khẩu các sản phẩm đó từ Bên đó. Khi có xác định tương đương, việc xác định tương đương sẽ được chính thức ghi nhận và áp dụng kịp thời đối với thương mại giữa các Bên trong khu vực có liên quan.
Điều
Ủy ban về Biện pháp VSKD
1. Các Bên đồng thành lập một Ủy ban về Biện pháp VSKD (sau đây gọi là "Ủy ban VSKD").
2. Ủy ban gồm đại diện từ các cơ quan có thẩm quyền của các Bên. Việc ra quyết định của Ủy ban VSKD phải dựa trên thỏa thuận chung.
3. Ủy ban phải tổ chức họp trực tiếp trong vòng một năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này và sau đó mỗi năm một lần hoặc theo yêu cầu của các Bên. Ủy ban có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về thủ tục tại phiên họp đầu tiên. Các cuộc họp có thể diễn ra trực tiếp, từ xa, qua video, hoặc thông qua các phương tiện khác theo thỏa thuận của các Bên. Chương trình làm việc phải được lập trước các cuộc họp. Các Bên thay phiên nhau làm chủ trì.
4. Ủy ban VSKD có thể đề xuất với Ủy ban Thương mại thành lập các nhóm làm việc có trách nhiệm xác định và giải quyết các vấn đề kỹ thuật và khoa học phát sinh từ Chương này và tìm hiểu cơ hội hợp tác sâu hơn về các vấn đề vệ sinh và kiểm dịch được các Bên cùng quan tâm.
5. Ủy ban VSKD có thể xem xét các vấn đề liên quan đến hiệu quả thực hiện của Chương này bao gồm tạo điều kiện thông tin liên lạc và tăng cường hợp tác giữa các Bên. Cụ thể, Ủy ban VSKD có các trách nhiệm và chức năng sau:
a) Xây dựng thủ tục hoặc kế hoạch cần thiết cho việc thực hiện Chương này.
b) Giám sát tiến độ thực hiện Chương này;
c) Mở một diễn đàn để thảo luận các vấn đề phát sinh từ việc áp dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch nhất định nhằm đạt được các giải pháp được chấp nhận chung và giải quyết kịp thời các vấn đề có thể tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại giữa các Bên;
d) Mở một diễn đàn để trao đổi thông tin, chuyên môn và kinh nghiệm về các vấn đề vệ sinh và kiểm dịch;
e) Xác định, tiến hành và rà soát các dự án hỗ trợ kỹ thuật và hoạt động giữa các Bên;
f) Các chức năng khác được thoả thuận giữa các Bên.
Các Bên có quyền, theo quyết định của Ủy ban VSKD, thông qua các khuyến nghị và quyết định liên quan đến việc cấp phép nhập khẩu, trao đổi thông tin, minh bạch, công nhận khu vực hóa, các biện pháp tương đương và thay thế, và các vấn đề khác nêu tại các khoản trên.
Điều
Tính minh bạch và trao đổi thông tin
1. Các Bên có trách nhiệm:
(a) chú trọng đến tính minh bạch của các biện pháp VSKD áp dụng đối với thương mại;
(b) tăng cường hiểu biết lẫn nhau về các biện pháp VSKD của mỗi Bên việc áp dụng các biện pháp đó;
(c) trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và áp dụng các biện pháp VSKD, bao gồm các bằng chứng khoa học mới có ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với thương mại;
(d) theo yêu cầu của một Bên, thông tin về các yêu cầu nhập khẩu áp dụng đối với việc nhập khẩu các sản phẩm cụ thể trong vòng mười lăm ngày làm việc; và
(e) theo yêu cầu của một Bên, thông tin về tiến độ cho phép các sản phẩm cụ thể trong vòng mười lăm ngày làm việc.
2. Khi có thông báo về các thông tin quy định tại khoản 1 cho WTO phù hợp với các quy định và các thủ tục có liên quan, hoặc khi các thông tin trên được công bố chính thức và có thể được tiếp cận công khai và miễn phí trên trang web của các Bên, thông tin được xem là đã được trao đổi.
3. Các thông báo quy định tại Chương này phải được gửi cho đầu mối liên lạc quy định tại Điều về cơ quan có thẩm quyền và đầu mối liên lạc.
Điều
Tham vấn
1. Trong trường hợp một Bên tin rằng một biện pháp VSKD có tác động đến thương mại cần tiếp tục được thảo luận, Bên đó có thể, thông qua các đầu mối liên lạc, yêu cầu giải thích đầy đủ về biện pháp VSKD và, nếu cần thiết, yêu cầu tổ chức tham vấn để giải quyết vấn đề này. Bên kia phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu đó.
2. Các Bên cần nỗ lực để đạt được được một giải pháp phù hợp thông qua tham vấn trong một khoảng thời gian được thỏa thuận. Vấn đề nào không thể giải quyết thông qua tham vấn sẽ được Ủy ban VSKD xem xét.
Điều
Các biện pháp khẩn cấp
1. Mỗi Bên phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia trong vòng hai ngày làm việc về các nguy cơ nghiêm trọng hoặc đáng kể đối với tính mạng hoặc sức khỏe con người, động vật hoặc thực vật, bao gồm các trường hợp khẩn cấp về thực phẩm có ảnh hưởng đến hàng hóa đang được mua bán.
2. Trong trường hợp một Bên có lo ngại rủi ro đối với tính mạng hoặc sức khỏe của con người, động vật hoặc thực vật, ảnh hưởng đến hàng hóa đang được mua bán, thì cần tổ chức tham vấn về tình hình đó theo yêu cầu càng sớm càng tốt. Trong trường hợp này, mỗi Bên cần nỗ lực để cung cấp kịp thời tất cả các thông tin cần thiết để tránh gián đoạn thương mại.
3. Bên nhập khẩu có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ tính mạng hoặc sức khỏe con người, động vật hoặc thực vật mà không cần báo trước. Đối với các lô hàng vận chuyển giữa các Bên, Bên nhập khẩu có trách nhiệm xem xét các giải pháp thích hợp và tương xứng nhất để tránh sự gián đoạn không cần thiết đối với thương mại.
4. Bên thực hiện các biện pháp phải thông báo cho Bên kia càng sớm càng tốt và trong mọi trường hợp không muộn hơn hai mươi bốn giờ sau khi thông qua biện pháp. Một trong hai Bên có thể yêu cầu bất kỳ thông tin nào liên quan đến tình hình vệ sinh và kiểm dịch và biện pháp được thông qua. Bên kia phải trả lời ngay sau khi có thông tin được yêu cầu.
5. Theo yêu cầu của một trong các Bên và phù hợp với các quy định của Điều về Tham vấn các Bên sẽ tiến hành tham vấn về tình hình trong mười ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Các cuộc tham vấn được thực hiện để tránh sự gián đoạn không cần thiết đối với thương mại. Các Bên có thể xem xét các tùy chọn để tạo thuận lợi cho việc thực hiện hoặc thay thế các biện pháp.
Điều
Hỗ trợ kỹ thuật và ưu đãi đặc biệt
1. Cần thực hiện hỗ trợ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu cụ thể của Việt Nam, tuân thủ các biện pháp VSKD theo quy định của Bên EU bao gồm an toàn thực phẩm, sức khỏe động thực vật, và việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế.
2. Khi áp dụng Điều 10 của Hiệp định VSKD của WTO, đối với các biện pháp VSKD mới, trong khi vẫn tiếp tục để đạt được mức độ bảo vệ ở cấp EU, EU có trách nhiệm xem xét các nhu cầu đặc biệt của để duy trì cơ hội xuất khẩu. "Ủy ban VSKD" nêu tại Điều X sẽ được tư vấn theo yêu cầu để phản ánh và quyết định về:
- khung thời gian dài hơn cho việc tuân thủ;
- điều kiện nhập khẩu thay thế trong bối cảnh tương đương;
- các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật.
Phụ lục 1
Yêu cầu và quy định về chấp thuận các cơ sở cho sản phẩm
1. Cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu có trách nhiệm lập và công bố danh sách các cơ sở được chấp thuận.
2. Yêu cầu và thủ tục chấp thuận:
a) Các sản phẩm liên quan phải được cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu cho phép. Việc cho phép này bao gồm các yêu cầu nhập khẩu và chứng nhận;
b) Cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu phê duyệt rằng các cơ sở dự kiến xuất khẩu và cung cấp cho Bên nhập khẩu đảm bảo về đạt yêu cầu vệ sinh đáp ứng các yêu cầu liên quan của Bên nhập khẩu;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu phải có quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ việc chấp thuận xuất khẩu đối với cơ sở trong trường hợp không tuân thủ.
d) Bên nhập khẩu có quyền thực hiện xác minh theo quy định tại Điều X (Việc xác minh quy định tại Chương này là một phần của thủ tục phê duyệt).
Các vấn đề cần xác nhận bao gồm cơ cấu, tổ chức, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm chính về việcchấp thuận cho cơ sở và đảm bảo vệ sinh liên quan đến việc tuân thủ các yêu cầu của Bên nhập khẩu.
Việc kiểm tra có thể bao gồm kiểm tra tại chỗ một số cơ sở trên danh sách sách do Bên xuất khẩu cung cấp.
e) Căn cứ vào kết quả kiểm tra quy định tại (d), Bên nhập khẩu có quyền sửa đổi danh sách các cơ sở.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ NHẤT VIỆT
Địa chỉ: P.503, CT5D, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
ĐT: 0473 002 333
Email: contact@taichinhnhatviet.com.vn
Website: taichinhnhatviet.com.vn