HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 1
Mục tiêu
1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của các vấn đề hải quan và tạo thuận lợi thương mại trong môi trường thương mại toàn cầu không ngừng chuyển biến. Các Bên đồng ý tăng cường hợp tác trong lĩnh vực này nhằm đảm bảo luật pháp và thủ tục đạt được các mục tiêu của việc thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại trong khi vẫn đảm bảo kiểm soát hải quan hiệu quả.
2. Với mục đích này, các Bên thống nhất rằng pháp luật phải không phân biệt đối xử và thủ tục hải quan phải được dựa trên các phương pháp hiện đại và kiểm soát hiệu quả để chống gian lận và để thúc đẩy thương mại hợp pháp.
3. Các Bên thừa nhận rằng các mục tiêu chính sách công cộng hợp pháp, trong đó có liên quan đến an ninh, an toàn, chống gian lận sẽ không bị tổn hại dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 2
Hợp tác hải quan và hỗ trợ hành chính lẫn nhau
1. Các Bên hợp tác về các vấn đề hải quan giữa các cơ quan tương ứng của mình để đảm bảo đạt được các mục tiêu đặt ra trong Điều 1.
2. Các Bên sẽ hợp tác phát triển, bao gồm nhưng không giới hạn trong:
(a) trao đổi thông tin liên quan đến pháp luật hải quan, thực hiện pháp luật hải quan, và các thủ tục hải quan; đặc biệt là trong các lĩnh vực sau:
- đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hải quan,
- thực thi quyền sở hữu trí tuệ của cơ quan hải quan,
- tạo thuận lợi cho quá cảnh và chuyển tải;
- quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp,
(b) xem xét phát triển các sáng kiến chung liên quan đến xuất nhập khẩu và thủ tục hải quan khác bao gồm hỗ trợ kỹ thuật, cũng như đối với việc đảm bảo phục vụ hiệu quả cho cộng đồng doanh nghiệp;
(c) tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hải quan trong các tổ chức quốc tế như Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
(d) tiến hành công nhận lẫn nhau về các chương trình hợp tác thương mại và kiểm soát hải quan bao gồm các biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại tương đương.
3. Các Bên hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong các vấn đề hải quan theo quy định của Nghị định thư X.
Điều 3
Thủ tục hải quan và thủ tục pháp lý
1. Các Bên đồng ý rằng các quy định và thủ tục hải quan tương ứng của mình sẽ được dựa trên:
(a) công cụ và tiêu chuẩn quốc tế áp dụng trong lĩnh vực hải quan và thương mại, bao gồm cả các nội dung của Công ước Kyoto sửa đổi về Đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan quốc tế, Công ước quốc tế về hài hòa mô tả hàng hóa và hệ thống mã hóa (sau đây gọi tắt là "Công ước HS"), Khung tiêu chuẩn về an toàn và tạo thuận lợi cho thương mại toàn cầu của WCO và các Mô hình dữ liệu hải quan của WTO;
(b) bảo vệ thương mại hợp pháp thông qua việc thực thi hiệu quả và tuân thủ các yêu cầu pháp lý;
(c) hệ thống pháp luật hạn chế các gánh nặng không cần thiết hoặc phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp, có quy định về tạo thuận lợi hơn nữa cho các nhà khai thác có mức độ tuân thủ cao, và đảm bảo biện pháp tự vệ chống gian lận và các hoạt động bất hợp pháp hoặc gây thiệt hại;
(d) các biện pháp, thủ tục và biện pháp khắc phục phải phù hợp và không phân biệt đối xử và việc áp dụng chúng không được trì hoãn việc giải phóng hàng một cách không cần thiết;
2. Để cải thiện phương pháp làm việc cũng như đảm bảo không phân biệt đối xử, minh bạch, hiệu quả, tính toàn vẹn và trách nhiệm giải trình của các hoạt động, các Bên có trách nhiệm:
(a) đơn giản hóa và rà soát các yêu cầu và thủ tục khi có thể; đối với việc phát hành nhanh chóng và thông quan hàng hóa (trong đó có việc cho phép thông quan hàng hoá) mà không thanh toán thuế quan và phải có bảo lãnh, nếu có yêu cầu theo pháp luật của các Bên, nhằm bảo đảm thanh toán đầy đủ thuế quan.
(b) làm việc theo hướng đơn giản hóa hơn nữa và chuẩn hóa dữ liệu cũng như các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan và các cơ quan khác;
Điều 4
Giải phóng hàng hóa
Mỗi Bên phải đảm bảo cơ quan hải quan của mình áp dụng các yêu cầu và thủ tục:
1. (a) quy định việc giải phóng hàng hóa trong một khoảng thời gian không dài hơn cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan của mình và pháp luật khác liên quan đến thương mại cũng như các thủ tục; Mỗi Bên làm việc để tiếp tục giảm số lần giải phóng hàng và giải phóng hàng không có những chậm trễ không cần thiết;
2. Quy định việc nộp hồ sơ điện tử và bước cuối cùng xử lý thông tin trước khi hàng hóa đến (còn gọi là xử lý trước khi đến) để có thể cho phép thông quan ngay khi hàng hoá đến.
Điều 5
Thủ tục hải quan được đơn giản hóa
1. Mỗi Bên quy định thủ tục hải quan được đơn giản hóa một cách minh bạch và hiệu quả để giảm chi phí và tăng khả năng dự đoán cho doanh nghiệp, kể cả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các thương nhân được ủy quyền cũng có thể tiếp cận đơn giản hóa thủ tục hải quan dễ dàng hơn theo tiêu chí khách quan và không phân biệt đối xử.
2. Văn bản hành chính đơn lẻ hoặc tương đương điện tử được sử dụng cho các mục đích hoàn thành các thủ tục liên quan đến thực hiện một thủ tục hải quan cho hàng hóa.
3. Các Bên áp dụng các kỹ thuật hải quan hiện đại, bao gồm đánh giá rủi ro và các phương pháp kiểm toán hậu thông quan để đơn giản hóa và tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu và thông quan hàng hoá.
4. Các Bên thúc đẩy việc phát triển và sử dụng các hệ thống, bao gồm những hệ thống dựa trên Công nghệ thông tin, để tạo thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu điện tử giữa thương nhân, cơ quan hải quan và các cơ quan liên quan khác.
Điều 6
Quá cảnh và trung chuyển
1. Mỗi Bên bảo đảm các điều kiện thuận lợi và kiểm soát hiệu quả hoạt động trung chuyển và quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ của mình.
2. Mỗi Bên bảo đảm sự hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các cơ quan liên quan trong lãnh thổ của mình để tạo thuận lợi cho vận tải.
Điều 7
Quản lý rủi ro
1. Mỗi Bên căn cứ thủ tục kiểm tra, giải phóng hàng hóa và kiểm tra sau thông quan của mình trên các nguyên tắc đánh giá rủi ro và kiểm toán thay vì kiểm tra toàn diện từng lô hàng về sự phù hợp với tất cả yêu cầu nhập khẩu.
2. Các Bên đồng ý thông qua và áp dụng các yêu cầu và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và kiểm soát trung chuyển của mình đối với hàng hóa trên cơ sở các nguyên tắc quản lý rủi ro, để áp dụng tập trung các biện pháp phù hợp trên các giao dịch đáng chú ý.
Điều 8
Tính minh bạch
1. Mỗi Bên bảo đảm rằng pháp luật về hải quan và pháp luật liên quan đến thương mại, các quy định và thủ tục hành chính nói chung và các yêu cầu khác, bao gồm cả phí và lệ phí, đều được công khai cho tất cả các bên quan tâm được đăng trên trang web chính thức, nếu khả thi.
2. Mỗi Bên phải chỉ định hoặc duy trì một hoặc nhiều điểm thông tin để giải quyết thắc mắc từ những người quan tâm về các vấn đề hải quan và các vấn đề khác liên quan đến thương mại trong một khoảng thời gian hợp lý.
Điều 9
Phán quyết trước
1. Theo yêu cầu bằng văn bản của thương nhân, trước khi nhập khẩu một mặt hàng vào lãnh thổ của mình, thông qua cơ quan hải quan của mình, mỗi Bên ban hành văn bản phán quyết trước về phân loại thuế quan hoặc bất kỳ vấn đề nào khác do các Bên thỏa thuận phù hợp với luật pháp và các quy định của các Bên.
2. Theo yêu cầu về bảo mật trong pháp luật của mình, mỗi Bên phải công khai (ví dụ: trên internet) các phán quyết trước của mình về phân loại thuế quan và các vấn đề khác do các Bên thỏa thuận.
3. Để tạo thuận lợi cho thương mại, các Bên phải cập nhật thường xuyên các thay đổi trong luật pháp của mình về phán quyết trước trong các cuộc đối thoại song phương.
Điều 10
Phí và lệ phí
1. Phí và lệ phí chỉ được áp đặt cho các dịch vụ được cung cấp liên quan đến việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu đang được xử lý. Các phí và lệ phí này không được vượt quá chi phí ước tính của dịch vụ được cung cấp; và không được tính toán trên cơ sở giá hàng.
2. Không Bên nào được yêu cầu giao dịch lãnh sự 1, bao gồm các khoản phí và lệ phí liên quan, có liên hệ đến việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa cho Bên kia. Sau ba năm có hiệu lực của Hiệp định này, không Bên nào được yêu cầu chứng nhận lãnh sự đối với việc nhập khẩu hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này.
3. Các thông tin về phí và lệ phí phải được công bố thông qua một phương tiện chính thức được chỉ định và trên trang web chính thức, nếu khả thi. Thông tin này bao gồm lý do áp dụng phí hoặc lệ phí đó cho dịch vụ được cung cấp, cơ quan có trách nhiệm, các khoản phí và lệ phí sẽ được áp dụng, thời gian và cách thức thanh toán.
4. Các khoản phí và lệ phí mới hoặc sửa đổi không được áp dụng cho đến khi thông tin theo quy định tại khoản 3 được công bố.
Điều 11
Đại lý thủ tục hải quan
Các Bên đồng ý rằng các quy định và thủ tục hải quan tương ứng của mình không đòi hỏi phải thông qua đại lý thủ tục hải quan. Các Bên áp dụng nguyên tắc minh bạch, không phân biệt đối xử và tương xứng khi cấp phép cho đại lý thủ tục hải quan.
Điều 12
Xác định trị giá hải quan
1. Các Bên xác định giá trị hải quan của hàng hóa theo quy định của Hiệp định về Thực hiện Điều VII của GATT (1994).
2. Các Bên cần hợp tác với một mục tiêu đạt được một phương pháp chung để giải quyết các vấn đề liên quan đến xác định trị giá hải quan.
Điều 13
Kiểm tra trước khi vận chuyển
Các Bên thống nhất rằng các quy định và thủ tục hải quan tương ứng của mình không đòi hỏi phải kiểm tra trước khi vận chuyển theo quy định tại Hiệp định WTO về kiểm tra trước khi vận chuyển, hoặc bất kỳ hoạt động kiểm tra nào khác được thực hiện tại điểm đến trước khi thông quan do công ty tư nhân thực hiện.
Điều 14
Rà soát và khiếu nại
Mỗi Bên quy định thủ tục nhanh chóng hiệu quả, không phân biệt đối xử và dễ dàng tiếp cận để đảm bảo quyền khiếu nại đối với hải quan và hành vi hành chính của cơ quan khác, quyết định và các quyết định ảnh hưởng đến nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá hoặc hàng hoá quá cảnh.
Điều 15
Quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp
Các Bên đồng ý:
(a) về nhu cầu tham vấn kịp thời với các đại diện thương mại về các đề xuất pháp lý và thủ tục chung liên quan đến các vấn đề hải quan và tạo thuận lợi thương mại. Với mục đích này, việc tham vấn thích hợp giữa chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp sẽ do mỗi Bên thiết lập;
(b) công bố hoặc cung cấp thông qua các phương tiện điện tử luật pháp mới và thủ tục chung liên quan đến các vấn đề hải quan và tạo thuận lợi thương mại trước khi áp dụng các pháp luật và thủ tục đó cũng như các thay đổi và diễn giải của chúng. Các Bên cũng công khai các thông báo có liên quan có tính chất hành chính, bao gồm các yêu cầu và thủ tục nhập khẩu, thời gian hoạt động và thủ tục hoạt động cho công chức hải quan tại các bến cảng và các cửa khẩu biên giới, và các đầu mối liên lạc để được giải đáp thông tin;
(c) về sự cần thiết có một khoảng thời gian hợp lý giữa các lần công bố luật, thủ tục và lệ phí mới hoặc sửa đổi và thời điểm chúng có hiệu lực;
(c) đảm bảo rằng các yêu cầu và thủ tục hải quan tương ứng của mình tiếp tục đáp ứng nhu cầu của cộng đồng thương mại theo thông lệ tốt nhất và giảm thiểu hạn chế thương mại.
Điều 16
Ủy ban đặc biệt về hải quan
1. Các Bên đồng thành lập một Ủy ban đặc biệt về hải quan bao gồm đại diện của các Bên. Ủy ban sẽ họp vào một ngày và có một chương trình nghị sự do các Bên thoả thuận trước. Văn phòng của Chủ tịch Ủy ban sẽ được từng Bên tổ chức luân phiên hàng năm. Ủy ban hải quan sẽ báo cáo cho Ủy ban XXX.
2. Ủy ban hải quan có trách nhiệm đảm bảo sự tuân thủ nội dung chương này, bao gồm cả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan tại tiểu mục 3.2 của chương về sở hữu trí tuệ, Nghị định thư xx về Quy tắc xuất xứ, Nghị định thư xx về MAA và quy định khác liên quan đến hải quan do các Bên thỏa thuận.
3. Ủy ban sẽ xem xét sự cần thiết và có quyết định, ý kiến, kiến nghị, đề xuất về tất cả các vấn đề phát sinh từ việc thực hiện chúng. Ủy ban có quyền thông qua quyết định công nhận lẫn nhau về kỹ thuật quản lý rủi ro, tiêu chuẩn rủi ro, kiểm soát an ninh và các chương trình hợp tác thương mại, bao gồm các lĩnh vực như truyền tải dữ liệu và lợi ích do các Bên thoả thuận.
___________________________________________
1 giao dịch lãnh sự là thủ tục xin hóa đơn lãnh sự hoặc một thị thực lãnh sự đối với một hóa đơn thương mại, chứng nhận xuất xứ, danh sách hàng hóa, tờ khai xuất khẩu hàng hóa hoặc bất kỳ tài liệu hải quan nào khác liên quan đến việc nhập khẩu một mặt hàng từ một lãnh sự của Bên nhập khẩu trong lãnh thổ của Bên xuất khẩu, hoặc trong lãnh thổ của một bên thứ ba.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ NHẤT VIỆT
Địa chỉ: P.503, CT5D, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
ĐT: 0473 002 333
Email: contact@taichinhnhatviet.com.vn
Website: taichinhnhatviet.com.vn