Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp trên GTGT: Điều kiện kê khai thuế theo pp trực tiếp. Tờ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp. Cách tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.
Theo khoản 2 điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
a) Đối tượng kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ)
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ)
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí).
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)"
Các trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ gồm: -----------------------------------------------------------------------------------------
|
---------------------------------------------------------------------------------
Như vậy: Kể từ ngày TT 93/2017/TT-BTC có hiệu lực (Từc là từ ngày 5/11/2017):
Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT theo pp Khấu trừ hay trực tiếp sẽ căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:
- Nếu DN muốn đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
- Nếu DN muốn đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
(Theo Công văn 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 của Tổng cục thuế)
Lưu ý: Nếu doanh thu hàng năm từ 1 tỷ trở lên phải kê khai theo pp khấu trừ (không được theo pp trực tiếp) -> Vì theo quy định bên trên doanh thu hàng năm phải dưới ngưỡng 1 tỷ mới được kê khai trực tiếp.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu | X | Tỷ lệ % |
+) Cách xác định Doanh thu để tính thuế GTGT:
- Doanh thu để tính thuế GTGT là: Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Chú ý: Nếu DN có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Công ty TAFI là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trong quý 3/2018 có doanh thu phát sinh như sau:
- Doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính là 20.000.000
- Doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp là 15.000.000
=> Thì kê khai như sau:
-> Công ty không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính = 20.000.000 (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT)
-> Phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp = 15.000.000 x 5%
=> Cách lập Tờ khai 04/GTGT trực tiếp trên doanh thu như sau:
- Kê khai vào Chỉ tiêu 21: 20.000.000
- Kê khai vào Chỉ tiêu 24: 15.000.000
- Nếu DN nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
=> Trường hợp không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Số thuế GTGT phải nộp | = | Giá trị gia tăng | X | 10% |
+) Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là: Giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: = Giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
- Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm.
- Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
c. Hồ sơ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp trên GTGT:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 03/GTGT.